Chữ ký điện tử và chữ ký số là 2 thuật ngữ quen thuộc đối với người dùng khi tiến hành xác thực giao dịch bằng phương thức trực tuyến. Để việc ký kết văn bản, tài liệu điện tử của người dùng diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về chữ ký điện tử, chữ ký số và cách phân biệt 2 khái niệm này.
1. Tìm hiểu về chữ ký điện tử và chữ ký số
Để phân biệt, trước hết, người dùng cần nắm được khái niệm, giá trị pháp lý và điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký điện tử và chữ ký số theo quy định của pháp luật.
1.1. Chữ ký điện tử
Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 đã quy định rõ về định nghĩa chữ ký điện tử như sau:
“Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký”.
Giá trị pháp lý chữ ký điện tử
Về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 đã xác định:
- “Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
- Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực”.
Như vậy, có thể thấy chữ ký điện tử có tồn tại giá trị pháp lý và khi đáp ứng điều kiện an toàn, nó hoàn toàn có khả năng thay thế chữ ký tay hay con dấu của cá nhân, doanh nghiệp khi giao dịch trên môi trường điện tử.
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký điện tử
Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định:
“1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng; b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký; c) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này."
Chữ ký điện tử khi đáp ứng điều kiện an toàn có thể thay thế chữ ký tay truyền thống thông thường
1.2. Chữ ký số
Về khái niệm chữ ký số, Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP ban hành năm 2018 đã chỉ rõ:
"Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên”.
Giá trị pháp lý chữ ký số
Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số:
- “Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Từ cơ sở trên, có thể khẳng định chữ ký số được pháp luật công nhận là có giá trị pháp lý như chữ ký tay và con dấu truyền thống thông thường khi đáp ứng các điều kiện được quy định.
Điều kiện để chữ ký số tồn tại giá trị pháp lý
Theo Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
"1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. 2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này. 3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký."
Chữ ký số là 1 trong những phương thức xác thực trực tuyến phổ biến nhất hiện nay
Có thể bạn quan tâm: Chữ ký số có bắt buộc không?
2. Phân biệt chữ ký điện tử và chữ ký số
Được hình thành và phát triển dựa trên những tiến bộ của khoa học công nghệ, chữ ký điện tử và chữ ký số là 2 sản phẩm công nghệ số mang lại nhiều tiện ích cho người dùng. Để phân biệt 2 khái niệm này, người dùng có thể dựa vào những điểm giống và khác nhau dưới đây.
2.1. Sự giống nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số
Từ khái niệm chữ ký số, ta có thể thấy “chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử”. Do đó, giữa 2 loại chữ ký này sẽ tồn tại 1 số điểm chung nhất định.
Trong đó, điểm giống nhau lớn nhất là cả chữ ký điện tử và chữ ký số đều được pháp luật cho phép sử dụng để thay thế cho chữ ký tay và con dấu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi giao dịch trên môi trường điện tử.
2.2. Sự khác nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số
Để so sánh sự khác nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số, ta sẽ phân biệt dựa trên 4 yếu tố bao gồm bản chất, tính bảo mật, cách tạo lập và cách sử dụng.
Chữ ký điện tử | Chữ ký số | |
Bản chất | Được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. (Điều 21 Luật giao dịch điện tử 2005) | Được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. (Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) |
Tính bảo mật | Không sử dụng mã hóa. | Được mã hóa bởi hệ thống mật mã không đối xứng với khóa bí mật và khóa công khai. |
Cách tạo lập | Có thể được tạo nên bằng cách scan hình ảnh, tạo bằng các website trực tuyến… | Người dùng cần đăng ký sử dụng dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. |
Cách sử dụng | Người dùng sẽ chèn chữ ký điện tử vào văn bản, tài liệu cần ký mà không qua các thiết bị mã hóa. | Người dùng cần kết nối USB Token, nhập mã PIN bảo mật và tiến hành ký số tại vị trí cần ký theo nhu cầu sử dụng. |
Như vậy, có thể thấy chữ ký điện tử có phạm vi rộng hơn chữ ký số và cách tạo lập, sử dụng cũng có phần dễ dàng hơn. Tuy nhiên, chữ ký số lại có độ bảo mật cao hơn và giúp bảo vệ lợi ích người dùng tốt hơn - đây cũng là điều kiện quan trọng cần đặt lên hàng đầu khi tiến hành giao dịch điện tử. Do đó, khi cần xác thực giao dịch bằng phương thức trực tuyến, người dùng nên sử dụng chữ ký số trong các văn bản, tài liệu điện tử để đảm bảo tính pháp lý và lợi ích của chính mình.
Để sử dụng chữ ký số, người dùng cần đăng ký dịch vụ được cấp bởi các đơn vị cung cấp chữ ký số trên thị trường. Trong đó, VNPT-CA là 1 trong những dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng uy tín và chất lượng hàng đầu hiện nay.
VNPT-CA là dịch vụ chứng thực chữ ký số hiện được nhiều người dùng tin tưởng lựa chọn
Với mong muốn đem lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, dịch vụ VNPT-CA cho phép người dùng ký số nhanh chóng, tiện lợi trên mọi thiết bị với độ bảo mật thông tin tuyệt đối. Không những vậy, người dùng còn có thể sử dụng chữ ký số VNPT-CA trong mọi lĩnh vực từ chính phủ điện tử đến thương mại điện tử với giá trị pháp lý vững vàng. Các chính sách chăm sóc khách hàng cũng được VNPT chú trọng nhằm hỗ trợ người dùng một cách chuyên nghiệp và tận tình trong suốt quá trình sử dụng.
Tìm hiểu thêm:
- - 3 Quy định CẦN BIẾT khi dùng chữ ký số trên hóa đơn điện tử
- - Chữ ký số có bắt buộc không? Lý giải vì sao NÊN sử dụng
Với nhiều ưu điểm vượt trội đáp ứng yêu cầu của thời đại 4.0, chữ ký điện tử và chữ ký số là 2 sản phẩm công nghệ số đã và đang được sử dụng phổ biến trên môi trường điện tử. Bài viết trên đã giúp người dùng nắm được thông tin chi tiết cũng như cách phân biệt chữ ký điện tử và chữ ký số, từ đó góp phần làm cho quá trình giao dịch điện tử trở nên thuận tiện hơn.
Để được tư vấn chi tiết và đăng ký sử dụng dịch vụ chữ ký số uy tín VNPT-CA, người dùng có thể liên hệ VNPT-CA qua hotline 1800 1260 hoặc website oneSME by VNPT.