1. Hộ kinh doanh nào phải nộp thuế theo phương pháp khoán?
Để biết mình có thuộc đối tượng nộp thuế khoán hay không, bạn cần nắm rõ định nghĩa và nguyên tắc áp dụng của phương pháp này.
1.1. Định nghĩa cốt lõi
Theo định nghĩa cốt lõi tại Khoản 8, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khoán là những người không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Nói một cách đơn giản, nếu bạn là chủ một cửa hàng tạp hóa, quán ăn, tiệm cắt tóc, cửa hàng thời trang,... có quy mô nhỏ và không có bộ phận kế toán chuyên nghiệp để ghi chép đầy đủ sổ sách, xuất hóa đơn điện tử cho mọi giao dịch, thì khả năng cao bạn sẽ thuộc đối tượng này.
Do không có đủ cơ sở dữ liệu (sổ sách, hóa đơn) để xác định chính xác doanh thu thực tế, cơ quan thuế sẽ áp dụng phương pháp khoán, tức là ấn định một mức doanh thu cố định để làm căn cứ tính thuế, giúp đơn giản hóa việc quản lý cho cả hai bên.

1.2. Nguyên tắc loại trừ
Phương pháp khoán chỉ áp dụng khi bạn không thuộc hai trường hợp sau:
Nộp thuế theo phương pháp Kê khai:
- Đối tượng: Dành cho các hộ kinh doanh có quy mô lớn (có doanh thu hoặc lao động đáp ứng tiêu chí của doanh nghiệp nhỏ và vừa) hoặc các hộ kinh doanh tự nguyện lựa chọn phương pháp này.
- Đặc điểm: Các hộ kinh doanh này phải thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ như một doanh nghiệp. Họ sẽ nộp thuế dựa trên doanh thu thực tế mà họ kê khai.
Nộp thuế theo Từng lần phát sinh:
- Đối tượng: Dành cho các cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.
- Ví dụ: Một người thợ nhận một hợp đồng sửa chữa nhà không thường xuyên, một cá nhân cho thuê nhà, hoặc một người bán hàng online thời vụ,... Họ sẽ nộp thuế cho từng lần nhận được tiền thay vì nộp định kỳ.
Bảng so sánh nhanh 3 phương pháp nộp thuế:
Tiêu chí | Phương pháp KHOÁN | Phương pháp KÊ KHAI | Phương pháp TỪNG LẦN PHÁT SINH |
Đối tượng chính | Hộ kinh doanh nhỏ lẻ, không có sổ sách kế toán đầy đủ. | Hộ kinh doanh quy mô lớn hoặc tự nguyện. | Cá nhân kinh doanh không thường xuyên, không cố định. |
Căn cứ tính thuế | Doanh thu do cơ quan thuế ấn định. | Doanh thu thực tế từ sổ sách, hóa đơn. | Doanh thu thực tế của từng giao dịch. |
Nghĩa vụ Sổ sách/Hóa đơn | Không bắt buộc đầy đủ. | Bắt buộc đầy đủ. | Không bắt buộc. |
Kỳ kê khai | 1 lần/năm (cho cả năm). | Theo tháng hoặc quý. | Theo từng lần phát sinh. |
Như vậy, bằng cách đối chiếu với đặc điểm của hai phương pháp Kê khai và Từng lần phát sinh, bạn có thể dễ dàng xác định được hộ kinh doanh của mình có thuộc diện nộp thuế khoán hay không.
2. Hộ kinh doanh nộp thuế khoán phải đóng những loại thuế nào?
Một hộ kinh doanh nộp thuế khoán sẽ chịu sự điều chỉnh của 3 loại thuế và lệ phí chính sau:
2.1. Lệ phí Môn bài
Bản chất: Đây không phải là một loại thuế dựa trên kết quả kinh doanh, mà là một khoản lệ phí cố định hàng năm mà hộ kinh doanh phải nộp cho nhà nước để được phép duy trì hoạt động kinh doanh. Dù bạn kinh doanh lãi hay lỗ, mức lệ phí này vẫn không thay đổi.
Cách xác định: Mức lệ phí môn bài phải nộp được xác định một lần cho cả năm, dựa trên mức doanh thu khoán do cơ quan thuế đã ấn định cho năm đó.
Biểu mức nộp chi tiết:
Mức doanh thu hàng năm (dựa trên doanh thu khoán) | Mức nộp Lệ phí môn bài/năm |
Trên 500 triệu đồng | 1.000.000 VNĐ |
Trên 300 đến 500 triệu đồng | 500.000 VNĐ |
Trên 100 đến 300 triệu đồng | 300.000 VNĐ |
Lưu ý quan trọng:
- Miễn lệ phí môn bài:
- Các hộ kinh doanh có doanh thu khoán từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
- Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; không hoạt động thường xuyên theo Bộ Tài chính.
- Theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP, các hộ kinh doanh thành lập mới sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên ra hoạt động. Chính sách này nhằm hỗ trợ và khuyến khích các cá nhân khởi sự kinh doanh.
- Các trường hợp đặc thù khác như sản xuất muối, nuôi trồng thủy hải sản...
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2.2. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
Bản chất: Đây là một loại thuế gián thu. Điều này có nghĩa là người nộp thuế (chủ hộ kinh doanh) không phải là người chịu thuế cuối cùng. Về bản chất, bạn là người thu hộ khoản thuế này từ khách hàng thông qua giá bán hàng hóa, dịch vụ và có nghĩa vụ nộp lại cho nhà nước.
Ví dụ: Một quán cà phê bán một ly nước giá 20.000đ. Trong đó, giá trị thực của ly nước là A, và một phần thuế GTGT là B. Khách hàng trả 20.000đ, chủ quán thu về và sau đó sẽ nộp phần thuế B cho cơ quan thuế.
Cách tính: Đối với hộ khoán, thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Công thức: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế khoán x Tỷ lệ % thuế GTGT.
- Lưu ý: Cách tính này khác hoàn toàn với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (lấy thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào).

2.3. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
Bản chất: Đây là thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính chủ hộ kinh doanh.
Cách tính: Tương tự thuế GTGT, thuế TNCN của hộ khoán cũng được tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Cơ quan thuế không căn cứ vào lợi nhuận (Doanh thu - Chi phí) mà ấn định một tỷ lệ % trên toàn bộ doanh thu khoán để tính thuế.
- Công thức: Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế khoán x Tỷ lệ % thuế TNCN.
- Lưu ý: Cách tính này khác hoàn toàn với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động (được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần và có các khoản giảm trừ gia cảnh).
2.4. Lưu ý quan trọng
Khi nào được miễn thuế?
Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, nếu hộ kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến 31/12) từ 100 triệu đồng trở xuống thì KHÔNG phải nộp cả Thuế GTGT và Thuế TNCN.
Khi nào phải nộp thuế?
Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, hộ kinh doanh phải nộp thuế trên TOÀN BỘ DOANH THU KHOÁN đã được ấn định, chứ không phải chỉ nộp cho phần doanh thu vượt trên 100 triệu. Đây là điểm rất nhiều người hiểu lầm.

3. Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế khoán (GTGT & TNCN)
Công thức tính thuế
Việc tính toán khá đơn giản nếu bạn đã có đủ hai thông tin: Doanh thu tính thuế khoán và Tỷ lệ % thuế.
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế khoán x Tỷ lệ % thuế GTGT
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế khoán x Tỷ lệ % thuế TNCN
- Tổng số thuế phải nộp = Số thuế GTGT phải nộp + Số thuế TNCN phải nộp
"Doanh thu tính thuế khoán" được xác định như thế nào?
- Định nghĩa: Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ... phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
- Nguồn xác định: Mức doanh thu này do cơ quan thuế ấn định cho cả năm, dựa trên các căn cứ:
- Tờ khai do chính hộ kinh doanh tự khai.
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, so sánh với các hộ kinh doanh tương tự trên địa bàn.
- Kết quả khảo sát thực tế tại địa điểm kinh doanh của bạn.
Bảng tỷ lệ % thuế chi tiết theo từng ngành nghề:
Tỷ lệ này được quy định cố định theo Phụ lục I, Thông tư 40/2021/TT-BTC. Bạn cần xác định đúng ngành nghề kinh doanh của mình để áp dụng đúng tỷ lệ.
Nhóm 1: Phân phối, cung cấp hàng hóa
Hoạt động cụ thể | Tỷ lệ % thuế GTGT | Tỷ lệ % thuế TNCN |
Bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa, vật tư (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng). | 1% | 0,5% |
Các khoản nhận được: Thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán (bằng tiền hoặc không bằng tiền). | 1% | 0,5% |
Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). | - | 0,5% |
Nhóm 2: Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động cụ thể | Tỷ lệ % thuế GTGT | Tỷ lệ % thuế TNCN |
Dịch vụ thông thường:- Dịch vụ lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ), bốc xếp hàng hóa.- Dịch vụ tư vấn, kế toán, pháp luật, làm thủ tục thuế.- Dịch vụ cắt tóc, gội đầu, spa, massage, karaoke, internet.- Dịch vụ may đo, giặt là, sửa chữa máy tính, đồ dùng gia đình.- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu. | 5% | 2% |
Cho thuê tài sản:- Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi.- Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị (không kèm người điều khiển). | 5% | 5% |
Hoạt động đại lý, bán hàng đa cấp:- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp. | - | 5% |
Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). | - | 2% hoặc 5% (tùy theo dịch vụ gốc) |
Nhóm 3: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động cụ thể | Tỷ lệ % thuế GTGT | Tỷ lệ % thuế TNCN |
Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa. | 3% | 1,5% |
Khai thác, chế biến khoáng sản. | 3% | 1,5% |
Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách. | 3% | 1,5% |
Dịch vụ ăn uống (nhà hàng, quán ăn, quán cà phê...). | 3% | 1,5% |
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng (ô tô, xe máy, máy móc thiết bị...). | 3% | 1,5% |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu. | 3% | 1,5% |
Nhóm 4: Hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động cụ thể | Tỷ lệ % thuế GTGT | Tỷ lệ % thuế TNCN |
Các hoạt động sản xuất, dịch vụ có mức thuế suất GTGT 5% theo phương pháp khấu trừ. | 2% | 1% |
Các hoạt động kinh doanh khác chưa được liệt kê ở các nhóm trên. | 2% | 1% |
Ví dụ minh họa thực tế
Tình huống: Ông Hùng là chủ hộ kinh doanh "Cà Phê Sáng", nộp thuế theo phương pháp khoán. Sau khi xem xét tờ khai và khảo sát thực tế, Chi cục Thuế ấn định doanh thu khoán cho năm 2025 của quán là 500.000.000 đồng.
Bước 1: Xác định ngành nghề và tra cứu tỷ lệ thuế
Đầu tiên, ông Hùng cần xác định chính xác ngành nghề kinh doanh của mình thuộc nhóm nào để áp dụng đúng tỷ lệ thuế.
- Ngành nghề: "Dịch vụ ăn uống" (quán cà phê).
- Đối chiếu với bảng tỷ lệ thuế: Hoạt động này thuộc Nhóm 3: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
- Tra cứu tỷ lệ áp dụng:
- Tỷ lệ % tính thuế GTGT: 3%
- Tỷ lệ % tính thuế TNCN: 1,5%
Bước 2: Áp dụng công thức tính tổng số thuế phải nộp cả năm
Với doanh thu khoán và tỷ lệ thuế đã có, ông Hùng sẽ tính được tổng nghĩa vụ thuế cho cả năm 2025.
- Tính số thuế GTGT phải nộp cả năm: 500.000.000 đồng x 3% = 15.000.000 đồng
- Tính số thuế TNCN phải nộp cả năm: 500.000.000 đồng x 1,5% = 7.500.000 đồng
- Tổng cộng số thuế phải nộp cho cả năm 2025 là: 15.000.000 + 7.500.000 = 22.500.000 đồng
Bước 3: Phân bổ số thuế phải nộp theo kỳ (Quý)
Số thuế trên là nghĩa vụ cho cả năm, nhưng cơ quan thuế thường sẽ ra thông báo để nộp theo từng quý. Ông Hùng sẽ lấy tổng số thuế cả năm chia cho 4 quý.
- Tổng số thuế phải nộp mỗi quý: 22.500.000 đồng / 4 quý = 5.625.000 đồng/quý
- Chi tiết cho từng loại thuế mỗi quý:
- Thuế GTGT: 15.000.000 / 4 = 3.750.000 đồng/quý
- Thuế TNCN: 7.500.000 / 4 = 1.875.000 đồng/quý
Như vậy, dựa trên thông báo của cơ quan thuế, chậm nhất là vào ngày cuối cùng của mỗi quý, ông Hùng sẽ phải nộp tổng cộng 5.625.000 đồng tiền thuế khoán cho hoạt động kinh doanh của mình.

4. Quy trình kê khai và nộp thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể
Quy trình kê khai và nộp thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán được thực hiện theo các bước rõ ràng và có thời hạn cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp:
4.1. Đối với hộ kinh doanh đang hoạt động ổn định
Đây là quy trình kê khai định kỳ một lần cho cả năm tính thuế tiếp theo.
Bước 1: Chuẩn bị và Kê khai hồ sơ
- Hồ sơ cần nộp: Tài liệu duy nhất bạn cần chuẩn bị cho bước này là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (theo Mẫu số 01/CNKD) ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Nội dung kê khai: Trong tờ khai, bạn sẽ tự kê khai các thông tin cơ bản và quan trọng nhất là doanh thu dự kiến của năm tính thuế tiếp theo. Đây là cơ sở ban đầu để cơ quan thuế xem xét và ấn định mức thuế khoán.
Bước 2: Nộp hồ sơ đúng hạn và đúng nơi
- Thời hạn: Bạn phải nộp tờ khai chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế. (Ví dụ: để kê khai cho năm 2026, bạn phải nộp tờ khai chậm nhất là ngày 15/12/2025).
- Nơi nộp: Hồ sơ được nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp trên địa bàn của bạn.
Bước 3: Nhận và kiểm tra Thông báo nộp tiền
- Sau khi nhận tờ khai, cơ quan thuế sẽ xem xét, đối chiếu với cơ sở dữ liệu và có thể tiến hành khảo sát thực tế để ấn định mức doanh thu khoán và số thuế phải nộp cho cả năm.
- Sau đó, cơ quan thuế sẽ gửi cho bạn Thông báo nộp tiền thuế (Mẫu 01/TBT-CNKD). Bạn cần kiểm tra kỹ các thông tin trên thông báo này.
Bước 4: Nộp thuế theo kỳ
- Dựa trên thông báo, bạn sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo kỳ đã được ấn định (thường là theo quý hoặc tháng).
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng (nếu nộp theo tháng) hoặc ngày cuối cùng của quý (nếu nộp theo quý).
4.2. Đối với hộ kinh doanh mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi
- Thời hạn kê khai: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc từ ngày có thay đổi (ví dụ: thay đổi quy mô, ngành nghề).
- Hồ sơ và quy trình: Tương tự như trên, bạn cũng sử dụng Mẫu 01/CNKD để kê khai và nộp tại Chi cục Thuế.
4.3. Những lưu ý vàng cần ghi nhớ
Về việc sử dụng hóa đơn:
- Hộ khoán không tự phát hành hóa đơn. Khi có khách hàng yêu cầu hóa đơn cho một giao dịch cụ thể, bạn phải liên hệ cơ quan thuế để được cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
- Khi đó, bạn cần xuất trình các hồ sơ chứng minh giao dịch là hợp pháp như hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu... (đây là các giấy tờ dùng cho việc xin cấp hóa đơn, không phải hồ sơ kê khai thuế khoán ban đầu).
- Quan trọng nhất: Doanh thu và mức thuế phát sinh từ các hóa đơn được cấp lẻ này sẽ không được tính vào doanh thu và mức thuế khoán đã được ấn định từ đầu năm.
Kê khai đúng ngành nghề: Bạn phải kê khai ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTG). Việc này cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ % thuế được áp dụng.
Khi có thay đổi lớn: Nếu trong năm, hoạt động kinh doanh có thay đổi lớn (ví dụ: tạm ngừng kinh doanh, quy mô thay đổi trên 50%), bạn phải kê khai điều chỉnh để cơ quan thuế xác định lại mức thuế khoán cho phù hợp.

5. Điểm mới quan trọng: Xóa bỏ thuế khoán từ 01/01/2026
Đây là một thay đổi mang tính lịch sử, đánh dấu một bước chuyển mình lớn trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Việt Nam.
5.1. Căn cứ pháp lý
Theo Căn cứ theo khoản 6, Điều 10, Nghị quyết số 198/2025/QH15, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, phương pháp tính thuế khoán sẽ chính thức được xóa bỏ. Đây không phải là một đề xuất, mà là một lộ trình đã được xác định rõ ràng, nằm trong chiến lược cải cách thể chế thuế quốc gia nhằm hiện đại hóa, tăng tính minh bạch và công bằng.
5.2. Những thay đổi cốt lõi mà mọi Hộ kinh doanh phải nắm rõ
1. Chấm dứt hoàn toàn phương pháp Thuế khoán
Theo Nghị quyết của Quốc hội, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, phương pháp tính thuế khoán sẽ chính thức được xóa bỏ. Điều này có nghĩa là cơ chế cơ quan thuế ấn định một mức doanh thu cố định để tính thuế cho cả năm sẽ không còn tồn tại. Mọi hộ kinh doanh sẽ không còn nộp một mức thuế cố định như trước đây.
2. Đề xuất phương pháp tính thuế mới: Dựa trên THU NHẬP (Lợi nhuận)
Đây là thay đổi quan trọng nhất trong cách tính thuế. Theo chủ trương bỏ hình thức thuế khoán, Bộ Tài chính đã đề xuất bổ sung một phương pháp tính thuế hoàn toàn mới, dựa trên thu nhập (lợi nhuận) thay vì chỉ dựa trên doanh thu như hiện nay.
- Cách tính đề xuất: Thay vì nộp thuế theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu, cá nhân và hộ kinh doanh có thể sẽ nộp thuế với mức thuế suất 17% trên tiền lãi (lợi nhuận) thu được.
- Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí hợp lệ
- Số thuế phải nộp = Lợi nhuận x 17%
- Tương đồng với Thuế TNDN: Cách tính này tương tự như quy định trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, vốn đang áp dụng thuế suất 17% cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có doanh thu từ 3 - 15 tỷ đồng mỗi năm.
3. Chuyển đổi BẮT BUỘC sang phương pháp kê khai
Thay thế cho thuế khoán, tất cả các hộ kinh doanh sẽ phải bắt buộc chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Ý nghĩa: Bạn sẽ phải tự kê khai và nộp thuế dựa trên doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế (tháng hoặc quý).
Yêu cầu đi kèm: Để có cơ sở kê khai doanh thu thực tế, hộ kinh doanh bắt buộc phải:
- Thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
- Sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Lưu giữ đầy đủ chứng từ chứng minh các khoản thu, chi.

4. Nâng ngưỡng miễn thuế lên 200 triệu đồng/năm
Đây là một tin vui đối với các hộ kinh doanh có quy mô siêu nhỏ. Theo quy định mới tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (cũng có hiệu lực từ 01/01/2026):
- Ngưỡng doanh thu để được miễn thuế GTGT (và dự kiến cả thuế TNCN) sẽ được nâng từ 100 triệu đồng/năm lên 200 triệu đồng/năm.
- Điều này có nghĩa là các hộ kinh doanh có doanh thu thực tế từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp hai loại thuế này.
5. Các giải pháp hỗ trợ từ Cơ quan Thuế
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh thích nghi với chính sách mới, Bộ Tài chính và ngành thuế đang và sẽ triển khai các giải pháp hỗ trợ, bao gồm:
- Đơn giản hóa chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để phù hợp hơn với quy mô và trình độ của hộ kinh doanh.
- Nghiên cứu và cung cấp các công cụ, phần mềm kế toán đơn giản, có thể là miễn phí, để giúp hộ kinh doanh dễ dàng ghi nhận số liệu.
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ trực tiếp để giúp các hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định.
5.3. Lời khuyên cho hộ kinh doanh
Việc xóa bỏ thuế khoán là một xu thế tất yếu, đòi hỏi các hộ kinh doanh phải hoạt động một cách chuyên nghiệp và minh bạch hơn.Bạn không nên chờ đợi đến phút chót. Ngay từ bây giờ, hãy chủ động:
- Tìm hiểu và làm quen với việc ghi chép doanh thu, chi phí hàng ngày.
- Nghiên cứu các giải pháp phần mềm quản lý bán hàng, kế toán đơn giản như VNPT HKD để tự động hóa việc ghi nhận số liệu.
VNPT HKD là hệ sinh thái số được thiết kế chuyên biệt để giúp hộ kinh doanh không chỉ quản lý bán hàng hiệu quả mà còn tự động hóa việc tuân thủ các nghĩa vụ kế toán - thuế, sẵn sàng cho lộ trình mới.
- Sẵn sàng cho phương pháp Kê khai với Kế toán tự động: VNPT HKD giúp đơn giản hóa việc ghi chép sổ sách theo đúng chuẩn Thông tư 88/2021/TT-BTC. Mọi giao dịch bán hàng hàng ngày sẽ được tự động ghi nhận vào hệ thống kế toán, giúp bạn luôn có một bộ sổ sách đầy đủ, chính xác để làm cơ sở kê khai thuế mà không cần phải là một chuyên gia kế toán.
- Đáp ứng nghĩa vụ Hóa đơn điện tử tích hợp: Khi chuyển sang phương pháp kê khai, việc phát hành hóa đơn điện tử cho các giao dịch sẽ trở thành yêu cầu bắt buộc. VNPT HKD tích hợp sẵn tính năng này, cho phép bạn dễ dàng tạo và phát hành hóa đơn điện tử (bao gồm cả hóa đơn từ máy tính tiền) ngay trên điện thoại di động, giúp bạn tuân thủ quy định một cách dễ dàng.
- Đơn giản hóa việc Kê khai và Nộp thuế điện tử: Phần mềm sẽ tự động tổng hợp dữ liệu doanh thu, chi phí từ sổ sách kế toán để hỗ trợ lập các tờ khai thuế theo tháng hoặc quý. Điều này giúp giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian và giúp quá trình chuyển đổi sang phương pháp kê khai của bạn trở nên đơn giản và chính xác hơn bao giờ hết.

6. Giải đáp các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Cùng giải đáp những thắc mắc thường gặp để bổ sung thêm thông tin cũng như tránh trường hợp bị xử phạt không đáng có:
6.1. Nếu nộp chậm hồ sơ khai thuế có bị phạt hay không?
CÓ. Việc nộp chậm tờ khai thuế (Mẫu 01/CNKD) là hành vi vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt sẽ tăng dần tùy theo số ngày nộp chậm, có thể từ phạt cảnh cáo cho đến mức phạt tiền cao nhất là 25.000.000 đồng. Do đó, việc tuân thủ đúng thời hạn kê khai là cực kỳ quan trọng.
6.2. Có được thay đổi mức thuế khoán của hộ kinh doanh hay không?
CÓ, nhưng không phải tùy ý. Mức thuế khoán được xác định ổn định cho cả năm. Tuy nhiên, bạn có quyền đề nghị cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán nếu hoạt động kinh doanh có thay đổi lớn (ví dụ: quy mô, ngành nghề, địa điểm kinh doanh thay đổi trên 50%) hoặc khi bạn có đầy đủ căn cứ, chứng từ chứng minh mức doanh thu khoán do cơ quan thuế ấn định là chưa phù hợp.
6.3. Doanh thu dưới 100 triệu/năm có phải nộp tờ khai không?
Đối với thuế GTGT và TNCN, nếu doanh thu của bạn được xác định là từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, bạn không phải nộp hai loại thuế này và cũng không phải nộp tờ khai thuế định kỳ. Tuy nhiên, bạn vẫn có nghĩa vụ kê khai Lệ phí Môn bài (trừ khi thuộc diện được miễn).
6.4. Tôi là hộ khoán, khách hàng đòi hóa đơn thì phải làm sao?
Hộ khoán không được tự phát hành hóa đơn. Khi khách hàng có nhu cầu, bạn phải liên hệ Chi cục Thuế quản lý trực tiếp để yêu cầu cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Bạn sẽ phải nộp thuế GTGT, TNCN trên doanh thu của hóa đơn đó, và doanh thu này sẽ không tính vào mức doanh thu khoán đã được ấn định.

Việc nắm vững cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể dựa trên hai yếu tố chính: doanh thu khoán do cơ quan thuế ấn định và tỷ lệ % thuế theo ngành nghề là yêu cầu bắt buộc hiện nay. Tuy nhiên, sự thay đổi lớn về việc xóa bỏ thuế khoán từ năm 2026 đòi hỏi các chủ hộ kinh doanh phải có sự chuẩn bị ngay từ bây giờ.
Hãy chủ động tìm hiểu và ứng dụng các giải pháp công nghệ như VNPT HKD. Bằng cách này, bạn vừa hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế hiện tại, vừa có một bước chuẩn bị chiến lược để quá trình chuyển đổi sang phương pháp kê khai trong tương lai diễn ra suôn sẻ.
Liên hệ ngay để nhận tư vấn chi tiết:
- Website: https://hokinhdoanh.onesme.vn/
- Hotline miễn phí 24/7: 1800.1260