12:00 22/09/2022

Giải đáp chi tiết về tính pháp lý của hợp đồng điện tử


Hợp đồng điện tử mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí, thời gian, thực hiện nhanh chóng và tiện lợi. Thế nhưng, người dùng vẫn có những e ngại nhất định về tính pháp lý của hợp đồng điện tử và vấn đề bảo mật thông tin. Bài viết này sẽ là chìa khóa giúp tháo gỡ e ngại đó.

1. Hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng truyền thống

Điều 14 và Điều 34 trong Luật Giao dịch điện tử năm 2005 đã khẳng định hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý giống như hợp đồng truyền thống. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức giao kết hợp đồng điện tử trong một số lĩnh vực cho phép như: dân sự, thương mại, kinh doanh, hoạt động của cơ quan Nhà nước và 1 số lĩnh vực theo quy định Pháp luật.

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử được thừa nhận tại chương 4 Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 năm 2005.

Theo quy định tại Điều 34, Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”

Cũng theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2015, Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ, cụ thể là:

“1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.

  1. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”

Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam công nhận hiệu lực của các hợp đồng điện tử nếu hợp đồng đó thực hiện theo đúng quy định. Các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng hình thức giao kết hợp đồng điện tử để tối ưu về quy trình kinh doanh và chi phí hoạt động.

Hợp đồng điện tử được giao kết đúng quy định pháp luật được thừa nhận là có tính pháp lý

Hợp đồng điện tử được giao kết đúng quy định pháp luật được thừa nhận là có tính pháp lý

2. Điều kiện để hợp đồng điện tử được công nhận giá trị pháp lý

Để hợp đồng điện tử được pháp luật Việt Nam công nhận có giá trị pháp lý, cần đảm bảo 2 điều kiện sau:

 - Đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin trong hợp đồng: Tính vẹn toàn của thông tin được thể hiện ở chỗ thông tin còn đầy đủ, chưa bị chỉnh sửa hay bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình lưu trữ, hiển thị, trao đổi chứng từ điện tử.

 - Thông tin trong hợp đồng điện tử có thể truy cập: Thông tin cho phép truy cập và được sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng đã có hiệu lực và khi có sự đồng ý của các bên tham gia.

Giải đáp thắc mắc "hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý không", xem chi tiết về điều kiện để hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý được quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử:

“1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:

  1. a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;
  2. b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử được công nhận như với hợp đồng truyền thống nếu đáp ứng quy định Pháp luật

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử được công nhận như với hợp đồng truyền thống nếu đáp ứng quy định Pháp luật

3. Lưu ý khi thực hiện hợp đồng điện tử để tránh gặp rủi ro

Bất kỳ hình thức hợp đồng nào cũng có những lợi ích và rủi ro nhất định. Để giảm thiểu những rủi ro không mong muốn khi thực hiện hợp đồng điện tử thì doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề dưới đây.

3.1 Lĩnh vực áp dụng được hợp đồng điện tử

Để được công nhận về giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, doanh nghiệp cần biết rõ những lĩnh vực nào được áp dụng hợp đồng điện tử. Theo đó:

 - Lĩnh vực có thể sử dụng được hợp đồng điện tử: Dân sự, lao động, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thương mại,...

 - Lĩnh vực không được pháp luật công nhận tính pháp lý: Bất động sản, hôn nhân, thừa kế, giấy khai sinh, khai tử, hối phiếu, giấy tờ có giá.

Vậy với các lĩnh vực không được pháp luật công nhận tính pháp lý, hợp đồng có được ký điện tử không? Câu trả lời là không, hợp đồng như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy ly hôn, giấy khai sinh,.. không được áp dụng luật giao dịch điện tử.

3.2 Quy định về chủ thể thực hiện hợp đồng điện tử

Khác với hợp đồng truyền thống có 2 chủ thể là bên bán, bên mua. hợp đồng điện tử phải có ít nhất 3 chủ thể là bên bán, bên mua và bên trung gian. Để giao kết được hợp đồng điện tử thì các chủ thể phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015:

 - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

 - Năng lực hành vi dân sự phải phù hợp với hợp đồng được xác lập

 - Giao kết hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện

3.3 Vấn đề bảo mật

Vấn đề bảo mật thông tin hợp đồng, thông tin của các bên giao kết hợp đồng cũng là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Doanh nghiệp cần tìm đơn vị cung cấp chữ ký số uy tín, thỏa thuận bảo mật thông tin với đơn vị đó.

Bạn có thể tham khảo dịch vụ chữ ký số của VNPT. Dịch vụ chữ ký số của VNPT được Trung tâm chứng thực điện tử Quốc gia trao giấy phép, có đầy đủ tính pháp lý, đảm bảo bảo mật tuyệt đối. VNPT là đơn vị đầu tiên được cấp phép 3 lần dịch vụ chữ ký số đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Xem thêm: 5 lý do nên sử dụng dịch vụ chữ ký số của VNPT

Dịch vụ chữ ký số từ xa của VNPT

Dịch vụ chữ ký số từ xa của VNPT

4. Giải đáp những câu hỏi thường gặp về hợp đồng điện tử

Bên cạnh những lo lắng về tính pháp lý của hợp đồng điện tử thì dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp những câu hỏi thường gặp về hình thức hợp đồng tiện ích này:

4.1 Làm thế nào để chứng minh được giá trị pháp lý với bên thứ 3 như Ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước?

Hợp đồng điện tử cần đảm bảo được các điều kiện được ghi trong các Luật và các văn bản hướng dẫn.

Theo Điều 9, Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng truyền thống nếu đáp ứng được những điều kiện sau:

 - Đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn thông tin

 - Hợp đồng công khai với các bên tham gia và các bên có thể truy cập, chỉnh sửa nếu cần, có lịch sử ghi chép các hoạt động thay đổi. Điều này đảm bảo tính minh bạch của hợp đồng điện tử.

 - Sử dụng chữ ký số được cấp bởi nhà cung cấp uy tín, được pháp luật công nhận chữ ký số tồn tại và có hiệu lực trong thời gian ký kết. 

Chữ ký điện tử được quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP về thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do VNPT cung cấp

Chữ ký số từ những đơn vị cung cấp dịch vụ uy tín như VNPT sẽ đảm bảo độ tin cậy cao cho tính pháp lý của hợp đồng điện tử

Xem thêm: [Chi tiết] Hướng dẫn tải phần mềm chữ ký số VNPT & cài đặt

4.2 Làm thế nào để bảo mật thông tin khi sử dụng hợp đồng điện tử?

Để bảo mật thông tin của hợp đồng và các bên tham gia giao kết, doanh nghiệp nên sao lưu và lưu trữ ở trên hệ thống đám mây của mình và đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số. 

Ngoài ra, trong hợp đồng của doanh nghiệp với bên cung cấp dịch vụ chữ ký số nên quy định về nghĩa vụ bảo mật thông tin của bên cung cấp. 

4.3 Làm gì khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng điện tử?

Trong quá trình giao kết hợp đồng sẽ không tránh khỏi tranh chấp giữa các bên tham gia và để giải quyết những tranh chấp này thì có những cách sau:

 - Hòa giải, thương lượng: Các bên cùng nhau thỏa thuận, đàm phán và đưa ra phương án tối ưu nhất, giảm thiểu những thiệt hại nhất cho cả 2, đồng thời tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận.

 - Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại: Chỉ áp dụng với hợp đồng điện tử liên quan đến lĩnh vực thương mại. Theo đó, 2 bên lựa chọn trọng tài viên (bên thứ 3 độc lập) và trọng tài viên là người xem xét việc tranh chấp và đưa ra phán quyết cưỡng chế 2 bên phải tuân theo.

 - Giải quyết tranh chấp tại Tòa án: Khi 2 bên không thể tự hòa giải, thương lượng để giải quyết tranh chấp phát sinh thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tòa án căn cứ vào tính chất của hợp đồng, mức độ vi phạm mà đưa ra quyết định xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.  

4.4 Hợp đồng điện tử có hiệu lực khi nào?

Hiện nay, Luật giao dịch điện tử 2005 và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng điện tử. Thời điểm hợp đồng điện tử có hiệu lực theo thỏa thuận của các bên hoặc theo luật  liên quan. Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:

“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

  1. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”.

Xem thêm: Review các phần mềm hóa đơn điện tử

phần mềm hợp đồng điện tử VNPT eContract

Hợp đồng điện tử có hiệu lực khi đạt thỏa thuận giữa 2 bên đối tác 

Như vậy, tính pháp lý của hợp đồng điện tử được Pháp luật công nhận tương đương với hợp đồng truyền thống, nếu tuân thủ đúng các quy định.  Trước khi giao dịch hợp đồng điện tử, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật để hạn chế tối đa những rủi ro không mong muốn.

Nếu bạn có bất cứ câu hỏi gì liên quan tới dịch vụ chữ ký số, phần mềm Hợp đồng điện tử VNPT eContract, vui lòng liên hệ hotline 1800 1260 để được tư vấn tận tình nhất.

Từ khóa: khuyến mại vinaphone Khuyến mại 20% Thuê bao trả trước Thuê bao trả sau Khuyến mại